Phân biệt 作者・著者・筆者・作家 như thế nào? – Sách 100

Phân biệt 作者・著者・筆者・作家 như thế nào?

Ngày đăng: 22/11/2021 - Người đăng: Tạ Ngọc Trâm

BẠN ĐÃ BIẾT CÁCH PHÂN BIỆT  作者/ 著者/ 筆者/ 作家 CHƯA?

Phân biệt 作者・著者・筆者・作家 như thế nào?

 

 

Khi học một ngôn ngữ nước ngoài, mình nghĩ việc khó nhất đó chính là hiểu sâu được sắc thái những từ vựng mang nghĩa “na ná” nhau. Sau đây Sách 100 sẽ giới thiệu đến mọi người cách làm thế nào sử dụng cho đúng 作者, 著者, 筆者 và 作家.

Nghe thì có vẻ như đều mang nghĩa "tác giả"  tuy nhiên mỗi từ sẽ có cách dùng khác nhau đấy!

 

I. 作者 (さくしゃ) - âm hán việt là Tác giả:

🌸 意味:「作者」とは「ある作品を作った人物」

Ý nghĩa: Người tạo ra một tác phẩm nghệ thuật. Động từ 作る(つくる)có nghĩa là tạo ra, làm ra 1 vật nào đó. Như vậy 作者 trong trường hợp này mang ý nghĩa chung chung là người tạo ra một tác phẩm nghệ thuật nào đó.

 

🌸 作品:文章、小説、エッセイ、詩、映画、絵画、彫刻、建築物、舞台など 

Tác phẩm: Thường dùng cho văn bản, tiểu thuyết, tiểu luận, thơ, phim, tranh vẽ, tác phẩm điêu khắc, tòa nhà, sân khấu...

 

🌸 使い方の例:

Ví dụ:

 

① 有名な小説の作者の生涯について、レポートを書いて提出した。

 Tôi đã viết và gửi báo cáo về cuộc đời của tác giả tiểu thuyết nổi tiếng rồi.

 

② この漫画の作者は、だんだん絵がうまくなっていくねぇ。

Tác giả của bộ manga này ngày càng vẽ giỏi hơn nhỉ.

 

③  公園にある巨大な彫刻の作者は、世界的に有名な人らしい。

Người tạo ra tác phẩm điêu khắc khổng lồ trong công viên hình như là một người nổi tiếng thế giới.

 

④ この作者の茶碗が高価なのは、作品が素晴らしいというだけでなく、生涯で作った作品の数が少ないということも理由なんだ。

Sở dĩ chiếc bát của tác giả này đắt hàng không chỉ vì tác phẩm tuyệt vời, mà còn vì số lượng tác phẩm mà tác giả này làm ra trong cả cuộc đời cũng không nhiều.

 

⑤ その絵には作者の特別な思いが込められており、作風も他の作品とは全く異なるものになっている。

Trong bức tranh này mang cảm xúc đặc biệt của tác giả, và có phong cách hoàn toàn khác biệt so với những tác phẩm khác.

 
 
 

II. 筆者 (ひっしゃ) - âm hán việt là Bút giả:

 

 

🌸 意味:筆者とは文章の作者

- Ý nghĩa:

筆者 thì mang sắc thái nghĩa là "文章や内容を考えた人:người nghĩ ra đoạn văn và nội dung" và dùng bút (筆:ふで) viết sáng tác ra nội dung đoạn văn, bài văn nào đó.

Ví dụ, câu 「筆者が最も言いたいことは何ですか: Điều mà người viết muốn nói đến nhất là gì nói đến điều gì nhất」 thường được sử dụng trong các đề thi tiếng Nhật.

Chính vì vậy, 筆者 ở đây là người đã viết ra một đoạn văn này cho bài thi chứ không phải người đó là người viết toàn bộ các đoạn văn trong bài thi đó.

 

🌸 作品: 文章 

Sản phẩm: văn bản.

 

🌸 使い方の例:

Ví dụ:

 

① 登場人物の主張が筆者自身の主張とは限らないから、小説は面白いんだよ。

Cuốn tiểu thuyết thú vị vì quan điểm của các nhân vật không giới hạn trong quan điểm của người viết.

② レポートでは一人称は筆者で、卒業論文では著者にしましょう。

Trong báo cáo, ngôi thứ nhất là người viết, và trong luận văn tốt nghiệp là tác giả.

③ 文面から見て、筆者は、この手紙を目上の女性に宛てて書いたと思われる。

Theo văn phong thì có vẻ như người viết bức thư này cho nữ cấp trên.

④ 彼はメモの筆跡を見ただけで、その筆者の人物像やその時の心情までも言い当てた。

 Anh ấy chỉ nhìn nét chữ memo là đoán được hình tượng của người viết và cảm xúc viết lúc đó.

 

III. 著者 (ちょしゃ) -  Âm hán việt là Trước giả:

 

 

🌸 意味:著者は書物を書いて出版する作者

Ý nghĩa:

著者 thì là người viết sách sau đó cuốn sách đó được xuất bản. Tóm lại có thể tưởng tượng rằng đây là người biên soạn để viết thành sách sau đó đưa rộng ra cho nhiều người biết thông qua hình thức xuất bản.

Như vậy có thể hiểu 著者 là hình thức phát triển, "tiến hoá" của 筆者. Khi bạn viết những đoạn văn, bài viết đơn lẻ thì bạn được gọi là 筆者 . Nếu đoạn văn của bạn được xuất bản thì bạn trở thành 著者.

 

🌸 作品: 書店に並んでいる本 - Sách được bày bán ở cửa hàng sách、新聞 - báo、ネットの記事 - báo mạng.

 

🌸 使い方の例:

Ví dụ:

① 著者はその本の内容を考えて書いた人だよ。

Tác giả là người suy nghĩ nội dung của cuốn sách đó và viết nó.

② 本を選ぶ際、ジャンルや著者でなく、その時の気分で選ぶことが多いので、僕の本棚は全く一貫性がない。

 Khi chọn sách, tôi thường chọn theo tâm trạng lúc đó chứ không phải theo thể loại hay tác giả, nên giá sách của tôi hoàn toàn không thống nhất gì cả.

③ サイン会に参加するには、著者の新刊本を購入して整理券をもらう必要がある。

 Để tham gia buổi ký tặng, bạn cần mua sách mới của tác giả và nhận phiếu đánh số thứ tự.

④ 著者の紹介欄に記載されていた過去の作品が気になったので、早速書店に取り寄せてもらった。

Tôi quan tâm đến những tác phẩm trước đây được liệt kê trong cột giới thiệu của tác giả, vì vậy tôi đã ngay lập tức đặt mua chúng từ một hiệu sách.

 

IV. 作家 (さっか) - âm hán việt là Tác gia:

 

作者、著者 hay 筆者 đơn thuần chỉ dùng với ý nghĩa chỉ sự sở hữu của một người đối với một tác phẩm và những danh từ này không được dùng để nói như là một loại nghề nghiệp.

Khi muốn nói nghề của tôi là nhà văn thì chúng ta dùng từ 作家 mới đúng. 作家 có thể chia nhỏ hơn thành 小説家(しょうせつか - tiểu thuyết gia) , 劇作家(げきさくか - nhà biên kịch),...

Như vậy khi giới thiệu về nghề nghiệp bản thân chúng ta sẽ nói「私は作家です」còn khi cầm trong tay quyển sách và ám chỉ mình là tác giả quyển sách, chúng ta sẽ nói 「 私がこの本の作者です」

 

***

Bài viết đến đây là hết!

Sách 100 xin cảm ơn mọi người vì đã luôn theo dõi và ủng hộ Sách 100 suốt thời gian vừa qua. Hi vọng rằng bài viết này có thể giúp mọi người hiểu hơn cách dùng của bốn danh từ này.

 

>>> Xem thêm: Tất tần tật từ vựng tiếng Nhật chuyên ngành may 

 

Chúc các bạn thành công trên con đường học tiếng Nhật!


🎁 CÁCH HỌC TIẾNG NHẬT "KHÔNG PHẢI AI CŨNG BIẾT" 

🎁 TÀI LIỆU TIẾNG NHẬT FREE

>>> Hướng dẫn giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật (bản chi tiết)

>>> Trọn bộ từ vựng tiếng Nhật theo chủ đề (PDF)


>>> KHI MUA SÁCH TẠI SÁCH TIẾNG NHẬT 100 <<<

🔶 Thoải mái ĐỔI TRẢ sách trong vòng 7 ngày

🔶 FREE SHIP với đơn hàng từ 379k

🔶 Thanh toán linh hoạt (Ship COD, chuyển khoản...)


Để lại bình luận