Phân biệt các mẫu ngữ pháp 最中に、うちに、間に trong tiếng Nhật – Sách 100

Phân biệt các mẫu ngữ pháp 最中に、うちに、間に trong tiếng Nhật

Ngày đăng: 01/04/2020 - Người đăng: Han Han

Phân biệt các mẫu ngữ pháp 最中に、うちに、間に trong tiếng Nhật




Như các bạn đã biết thì trong tiếng Nhật có rất nhiều cấu trúc có ý nghĩa như: Trong khi ~ (trong khi A thì B đang xảy ra). Hôm nay hãy cùng Sách 100 phân biệt chính xác cách dùng của các mẫu ngữ pháp này để đừng dùng nhầm nữa nhé!


Cùng xem video để Sempai Phương Anh giải thích các mẫu này nhé!



1.最中に/最中は : đúng lúc đang, ngay giữa lúc đang...


Mẫu ngữ pháp 最中に thường được dùng khi có sự việc bất ngờ, ngoài dự đoán xảy ra. 


Cấu trúc ngữ pháp

Nの/Vている + 最中(に)/ 最中だ


Ví dụ:

会議の最中に、あっくびをして、上司に睨まれた。

Ngay lúc trong cuộc hợp, tôi ngáp nên bị sếp lườm.

食事の最中に、客が来た。

Đúng lúc đang ăn cơm thì khách đến.


>>> Xem thêm: Sổ tay độc quyền trọn bộ kiến thức


2.うちに : Nhân lúc, trong lúc, trong khi....

Mẫu ngữ pháp うちに được biểu nghĩa là "trước khi ( cái gì thay đổi) thì hãy làm đi"

Ngữ pháp này thường được dùng trong trường hợp thực hiện một hành động nào đó trong một khoảng thời gian không xác định.


Cấu trúc ngữ pháp :


Cấu trúc ngữ pháp 
Vる/Vない/Vている+ うちに
い adj 
な adj +  なうちに
+  のうちに



Ví dụ: 

学生のうちに、あちこち海外旅行したい。卒業したらできないから。

Nhân lúc vẫn là học sinh, tôi muốn đi du lịch nước ngoài. Nếu tốt nghiệp rồi thì không thể đi nữa.

明るいうちに、帰ってください。

Nhân lúc còn sáng, thì hãy trở về đi.


3.間に : Trong suốt (một khoảng thời gian nào đó)

Mẫu ngữ pháp 間に biểu nghĩa về trong giới hạn một khoảng thời gian nào đó ( nhưng trước khi thời gian đó kết thúc) có một sự việc hay hành động mang tính khoảnh khắc xảy ra, không phải hành động diễn ra liên tục.


Cấu trúc ngữ pháp :


Cấu trúc ngữ pháp 
Vる/Vない/Vている


+  間に


いadj / なadj な
Nの


Ví dụ: 

日本にいる間に、一度富士山に登ってみたい。

Trong lúc ở Nhật, tôi muốn thử leo núi Phú Sĩ một lần.

知らない間に、こんな時間になっていた。

Đã đến giờ này từ lúc nào không biết.


>>> Xem thêm: Trọn bộ Mimi kara Oboeru thi JLPT


Lưu ý:  間に và うちに đều có nghĩa là "trong lúc, trong khi..", diễn tả một sự việc hay hành động gì xảy ra trong khoảng thời gian đó. Nhưng đối với những khoảng thời gian có thể xác định lúc bắt đầu và kết thúc thì thường dùng 間に hơn là うちに.


Sách 100 hy vọng bài viết này có thể giúp ích trong hành trình học tập của bạn!

Sách tiếng Nhật 100 chúc bạn thành công trên con đường Nhật ngữ!


🎁 CÁCH HỌC TIẾNG NHẬT "KHÔNG PHẢI AI CŨNG BIẾT" 

🎁 TÀI LIỆU TIẾNG NHẬT FREE

>>> Lộ trình lên kế hoạch ôn thi JLPT trong 6 tháng

>>> Xem thêm: HOT : Sổ tay từ vựng từ N5-N1


>>> KHI MUA SÁCH TẠI SÁCH TIẾNG NHẬT 100<<<

🔶 Thoải mái ĐỔI TRẢ sách trong vòng 7 ngày

🔶 FREE SHIP với đơn hàng từ 379k 

🔶 Thanh toán linh hoạt (Ship COD, chuyển khoản...)


Để lại bình luận