Ngữ pháp N4: Phân biệt cấu trúc ように và ために – Sách 100

Ngữ pháp N4: Phân biệt cấu trúc ように và ために

Ngày đăng: 16/06/2020 - Người đăng: Han Han

Ngữ pháp N4: Phân biệt cấu trúc ように và ために

 

 

 

Sự biến hoá đa dạng về mặt ngôn ngữ thì tiếng Nhật nói riêng hay bất kể tiếng nước ngoài nào nói chung thì đều khó mà có thể đo lường hay giới hạn được. 

 

Việc tiếp thu và thấu hiểu được cái giống và cái khác ở trong mỗi loại kiến thức thì chỉ có thể được xây dựng lên từ sự rèn luyện, trải nghiệm thực tế. Sách tiếng Nhật 100 cùng chỉ là một trong những "người bạn" đồng hành trên con đường học tập của các bạn. Nỗ lực của các bạn sẽ được đền đáp nếu các bạn thực sự cố gắng.

 

Tiếp nối mỗi tuần rèn luyện ngữ pháp, tuần này sách tiếng Nhật 100 sẽ giới thiệu và phân biệt hai mẫu ngữ pháp N4 quen thuộc ように và ために

 

>>> Xem thêm: Huỷ JLPT tháng 7 trên toàn thế giới ?! Các bạn học Nhật ngữ nên làm gì?

 

1. Ngữ pháp N4 ように :

 

Cấu trúc ngữ pháp 
Vる+ ように
Vれる
Ⅴない

 

Biểu thị ý nghĩa: "Để, nhằm để.."

Dùng để nói vì nguyên nhân hay việc gì đó dẫn đến mục đích của hành động phía sau.

Động từ thường đi với ように là tự động từ hay động từ khả năng.Không được dùng với tha động từ, động từ mang ý chủ động.

 

Ví dụ:

みんなさんに聞こえるように、もっと大きい声で話していただけませんか

みんなさんにきこえるように、もっとおおきいこえではなしていただけませんか

Để cho mọi người nghe rõ, bạn có thể nói to thêm chút được không ạ?

 

 

忘れないように、練習してください

わすれないように、れんしゅうしてください。

Xin hãy luyện tập để không quên mất.

 

>>> Xem thêm: Phân biệt ngữ pháp: について、に関して、に対して、にとって

 

2. Ngữ pháp N4 ために :

 

Cấu trúc ngữ pháp
Nの+ ために
V(辞書形)

 

Biểu thị ý nghĩa: "Để cái gì, Vì cái gì....(mục đích)"

 

Ví dụ: 

テストのために、毎晩九時に勉強しています。

テストのために、まいばんくじにべんきょうしています。

Vì bài kiểm tra, 9h mỗi tối tôi đều học bài.

 

お母さんのために、もっと頑張っています。

おかあさんのために、もっとがんばっています。

Vì mẹ, tôi sẽ cố gắng nhiều hơn nữa.

 

フランスに行くために、絶対に奨学金を取ります。

フランスにいくために、ぜったいにしょうがくきんをとります。

Để đi Pháp, nhất định phải lấy được tiền trợ cấp.

 

Điểm giống và khác nhau của 2 mẫu ngữ pháp ように và ために:

 

Điểm chung: 

- Phía trước của ように và ために thường nói đến mục đích hay vì cái gì đó, ai đó mà dẫn đến hành động phía sau - hành động làm để đạt được mục đích.

 

Điểm khác biệt: 

- Động từ đứng trước ように là tự động từ, động từ thể khả năng, không đi được với tha động từ. Nhưng ngữ pháp  ために có thể sử dụng tha động từ ở phía trước.

- Vない thường đi với ngữ pháp ように.

- Khác với động từ khả năng, việc có thể làm của ngữ pháp ように thì động từ đứng trước ために thể hiện ý chí muốn làm, nhất định phải làm. 

 

Ví dụ:

(O) 山田が見えるように、大きい紙を使ってください。

(X) 山田さんが見えるために、大きい紙をつかってください。

 

(O) 合格できるように、もっと頑張っています。

(O) 合格するために、もっと頑張っています。

 

Thông qua các nội dung ý nghĩa, cấu trúc và ví dụ chi tiết ở phía trên, sách 100 hy vọng các bạn có thể làm rõ được điểm giống nhau và khác nhau của hai mẫu ように và ために. Cố gắng vận dụng thật tốt vào trong các bài kiểm tra hay trong đời sống thực tế hàng ngày.

 

 

>>> Xem thêm: Phân biệt các mẫu ngữ pháp もの (mono) và こと (koto)

>>> Xem thêm: [Ngữ pháp N4] Phân biệt ∼てあげます, てくれます, てもらいます

 

Sách tiếng Nhật 100 chúc các bạn thành công trên con đường Nhật ngữ!

 

5

(1 đánh giá)

Để lại bình luận