Ngữ pháp tiếng Nhật N3: おかげで và せいで – Sách 100

Ngữ pháp tiếng Nhật N3: おかげで và せいで

Ngày đăng: 10/04/2020 - Người đăng: Han Han

Ngữ pháp tiếng Nhật N3: おかげで và せいで

 

 

 

Trong các cuộc hội thoại tiếng Nhật hàng ngày, đôi khi các bạn thường nghe thấy những câu nói cảm kích ai đó như " Nhờ có....mà..." hay những câu chỉ trích, trách móc như "Tại/ Do......mà....". 

 

Thông qua hai mẫu ngữ pháp N3 là おかげでせいで, Sách 100 sẽ định nghĩa rõ và phân biệt những trường hợp dùng khác nhau giữa hai mẫu ngữ pháp này. Qua việc hiểu rõ hai mẫu ngữ pháp, Sách 100 hy vọng các bạn học Nhật ngữ có thể áp dụng tốt hơn trong các cuộc hội thoại hàng ngày.

 

>>> HOT : Sổ tay độc quyền - trọn bộ kiến thức tiếng Nhật

 

 

 

 

1.おかげで : Nhờ có, nhờ vào, là nhờ...

 

Ý nghĩa : nhờ vào.... mà ....

 

Cấu trúc ngữ pháp
Ⅴ thể ngắn+ おかげで
Tính từ い
Tính từ な
Danh từの

 

  • Mẫu ngữ pháp  おかげで thường được dùng để nói đến những kết quả tốt đẹp mà do sự vật, sự việc nào đó đem lại (nguyên do)
  • Mang sắc thái, yếu tố tích cực, mang ơn, cảm kích sự vật, sự việc đó.

 

Ví dụ: 

コーヒーを飲んだおかげで、眠気が覚めてきた。

コーヒーをのんだおかげで、ねむけがさめたきた。

Nhờ uống cà phê mà tôi tỉnh cả ngủ.

 

田中さんのおかげで合格できました。

たなかさんのおかげでごうかくできました。

Nhờ có anh Tanaka mà em đã đỗ.

 

奨学金をもらったおかげで、日本へ来た。

しょうがくきんをのらったおかげで、にほんへきた。

Nhờ việc nhận học bổng mà tôi đến Nhật.

 

2.せいで・せいだ・せいか : Vì, do, tại....

 

Biểu thị ý nghĩa: do, tại, vì....(mang hướng đổ lỗi, trách móc, không tích cực)

 

Cấu trúc ngữ pháp 
Ⅴ thể ngắn/tính từ い+  せいで・せいだ・せいか
Tính từ な
Danh từ  の

 

  • Mẫu ngữ pháp せいで・せいだ・せいか là cách nói biểu thị, chỉ những nguyên nhân khiến sự việc không được như mong muốn hay mang tính chỉ trách nhiệm, lỗi của người nào đó (mang tính tiêu cực và đổ lỗi)

 

Ví dụ:

バスが遅れたせいで、約束の時間に間に合わなかった。

バスがおくれたせいで、やくそくのじかんにまにあわなかった。

Tại vì xe buýt đến muộn mà tôi đã không kịp giờ hẹn.

 

*せいか: hình như là, không biết có... phải không.

 

部屋の空気が汚れているせいか、ちょっと頭が痛くなってきた。

へやのくうきがよごれているせいか、ちょっとあたまがいたくなってきた。

Hình như là vì không khí trong phòng bẩn hay không mà tôi hơi đau đầu.

 

>>> Xem thêm: Master từ vựng N3 với 5 cuốn giáo trình dưới 100k

 

Ngữ pháp おかげ で  và ngữ pháp せいで là hai ngữ pháp phổ biến mà chúng ta thường thấy ở trong cuộc hội thoại đời sống hàng ngày hay những bài thi trong tiếng Nhật. Tuy nhiên hai ngữ pháp này lại mang ý nghĩa và sắc thái khác hẳn nhau.

  • Ngữ pháp  おかげ で thường mang sắc thái tích cực, cảm kích và biết ơn sự vật, sự việc nào đó mà dẫn đến những kết quả tốt đẹp.
  • Ngữ pháp せいで thì mang sắc thái ngược lại - sắc thái tiêu cực, thường dùng để chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến hậu quả không như mong muốn hoặc dùng để chỉ trích, đổ lỗi cho sự vật, sự việc nào đó.

 

Sách 100 hy vọng rằng qua bài viết nay các bạn học Nhật ngữ có thể tiếp thu thêm được những kiến thức mới, phân biệt được hai cấu trúc ngữ pháp N3  おかげ で và せいで và áp dụng được vào trong đời sống học tập một cách hữu hiệu nhất.

 

Chúc các bạn thành công trên con đường Nhật ngữ!

 

 

>>> Xem thêm: Ngữ pháp tiếng Nhật N3: PHÂN BIỆT ~まま hay ~っぱなし

>>> Xem thêm: Phân biệt ngữ pháp tiếng Nhật N3: みたい、らしい、っぽい

 

>>> 5 phương pháp học cần biết nếu muốn Master tiếng Nhật

 


🎁 CÁCH HỌC TIẾNG NHẬT "KHÔNG PHẢI AI CŨNG BIẾT" 

🎁 TÀI LIỆU TIẾNG NHẬT FREE

>>> Những phương pháp học kaiwa tiếng Nhật cần phải biết

>>> 5 cuốn sách luyện đề thi JLPT N3 hay nhất


>>> KHI MUA SÁCH TẠI SÁCH TIẾNG NHẬT 100<<<

🔶 Thoải mái ĐỔI TRẢ sách trong vòng 7 ngày

🔶 FREE SHIP với đơn hàng từ 379k 

🔶 Thanh toán linh hoạt (Ship COD, chuyển khoản...)

 


Để lại bình luận