Phân biệt các mẫu ngữ pháp もの (mono) và こと (koto) – Sách 100

Phân biệt các mẫu ngữ pháp もの (mono) và こと (koto)

Ngày đăng: 16/12/2019 - Người đăng: Nguyễn Ly

Phân biệt các mẫu もの (mono) và こと (koto)

 

 

 

もの, こと có mặt ở rất nhiều mẫu ngữ pháp và đây cũng là 2 mẫu ngữ pháp rất dễ nhầm lẫn với nhau khi học lên N3 hay kể cả N2.

Vì vậy hãy cùng Sách tiếng Nhật 100 phân biệt toàn bộ thật kĩ nhé!

 

I/Cấu trúc: もの & こと:

 

Cấu trúcThể thường + ものVる/ない+こと
Ý nghĩaBởi vì ~

 Phải/Không được làm ~

(Chỉ mệnh lệnh: thường dùng trong trường hợp trang trọng)

 

Ví dụ 1

 

先生が言ったことが分からなかった、難しいものだ

Tôi không hiểu những gì cô giáo nói vì quá khó mà.

 

レポートは午後5時に出すこと

Phải nộp báo cáo lúc 5 giờ chiều

Ví dụ 2

やることがいっぱいあるん

だもん*、帰りたい。

Vì còn bao việc phải làm nên tôi muốn về nhà.

 

ここで喫煙しないこと

Không được hút thuốc lá ở đây.

 

(*) Con gái hay trẻ con thường không nói もの mà thường là もん để làm câu nhẹ nhàng hơn.

 

II/Cấu trúc: ものか (monoka) và ことか (kotoka):

 

Cấu trúcThể thường + ものかTừ nghi vấn + Thể thường + ことか
(Từ nghi vấn là 誰、どんな、なん
ど)
Ý nghĩa

Không có lần sau ~

(Thể hiện nghĩa phủ định)

Biết bao ~, biết chừng nào ~...

(Biểu lộ cảm xúc)

Ví dụ

あいう店、二度と来るものか

Cửa hàng như vậy thì không bao giờ đến lần 2.

 

あの人とはもう一度一緒に仕事するものか

Cái loại người đó chả muốn làm việc cùng lần nữa đâu.

この日は何年待っていたことか

Tôi đã đợi ngày này bao nhiêu năm rồi.

 

両親が離婚して、どんなにかなしいことか

Bố mẹ ly hôn khiến tôi buồn biết bao.

 

III/ Cấu trúc: ものだ (Monoda) và ことだ (Kotoda):

 

1) ものだ (monoda):

 

Cách dùng 1:

Aな/Aい/Vる/Vない+ものだ

 

Ý nghĩa: Thể hiện bản chất của sự vật, sự việc, diễn tả chân lý

 

VÍ DỤ:

人は外見だけで分からないものだ

Chỉ nhìn vẻ ngoài thì không thể đánh giá được con người.

 

赤ちゃんが泣くものだ

Trẻ con thì hay khóc.

 

Cách dùng 2:

 

Vる/Vない+ものだ  => Nên làm gì

Vる+ものではない。=> Không nên làm gì

 

人との出会いが大切にするものだ

Chúng ta nên trân trọng những buổi hẹn gặp với mọi người.

 

気軽に人にお金をかすものではない

Không nên cho người khác vay tiền một cách bất cẩn.

 

Cách dùng 3:

Vた+ ものだ

 

Ý nghĩa: Đã từng ~, (đã) thường ~

(Nói về những chuyện trong quá khứ, Hồi tưởng lại quá khứ, có chút hoài niệm, tiếc nuối)

 

子供のころは毎日友達と家に近くの公園で遊んだものだ

Hồi còn nhỏ, hằng ngày tôi thường cùng bạn chơi đùa tại công viên gần nhà.

 

若い時、高い山に登ったものだ

Thời còn trẻ, tôi thường đi leo những ngọn núi rất cao.



Cách dùng 4:

Thể thường+ものだ

 

=> Cảm thán, biểu lộ cảm xúc...

 

卒業してからもう10年だ。時間が過ぎるのは早いものだ

Từ ngày tốt nghiệp đã là 10 năm rồi. Thời gian trôi qua nhanh thật.

 

この町は昔を違ってにぎやかになったものだ

Thành phố này đã khác lắm rồi, tấp nập thật.

 

>>> Xem thêm: Phân biệt ngữ pháp N3 : について、に関して、に対して、にとって

 

2) ことだ (kotoda):

 

Cách dùng 1:

Vる/Vない+ ことだ

 

=> "Nên làm gì ~ " hay "Không nên làm gì ~"

(Mang tính mệnh lệnh)

 

太っていたくなければ、夜遅く食べないことだ

Nếu không muốn phát phì thì đừng có ăn khuya.

 

日本語がうまくできるために、ちゃんと勉強することだ

Muốn giỏi tiếng Nhật thì nên học hành cẩn thận vào.

 

Cách dùng 2:

Aな/Aい+ことだ。

 

困った時に助けてくれる友達がいいる。ありがたいことだ

Khi khó khăn mà có bạn bè giúp đỡ thật biết ơn.

 

いつまでも若く見える、うらやましいことだ

Lúc nào chị trông cũng trẻ trung khiến tôi ghen tị quá!

(うらやましい: ghen tị => mang nghĩa tích cực, khen đối phương)

 

Phần lớn các mẫu もの (mono) こと (koto) không có sự khác biệt quá nhiều, thậm chí có thể thay thế được cho nhau (Như các mẫu để cảm thán...). Tuy nhiên các bạn cũng nên ghi nhớ các mẫu khác nhau, đồng thời cách chia của chúng nhé!

 

Hy vọng qua đây các bạn có thể nắm vững được các mẫu ngữ pháp này!

 

 

>>> Xem thêm: Ngữ pháp N4: Phân biệt cấu trúc ように và ために

>>> Xem thêm: [Ngữ pháp N4] Phân biệt ∼てあげます, てくれます, てもらいます

 

Chúc các bạn thành công trên con đường học tập tiếng Nhật!


🎁 CÁCH HỌC TIẾNG NHẬT "KHÔNG PHẢI AI CŨNG BIẾT" 

🎁 TÀI LIỆU TIẾNG NHẬT FREE

>>> Học tiếng Nhật dễ dàng với tập hợp sổ tay thông minh

>>> Hướng dẫn cách gõ tiếng nhật trên máy tính từ A-Z


>>> KHI MUA SÁCH TẠI SÁCH TIẾNG NHẬT 100<<<

🔶 Thoải mái ĐỔI TRẢ sách trong vòng 7 ngày

🔶 FREE SHIP với đơn hàng từ 379k 

🔶 Thanh toán linh hoạt (Ship COD, chuyển khoản...)

 

 

5

(3 đánh giá)

Để lại bình luận