5 lỗi phát âm tiếng Nhật nhưng ít ai nhận ra của người Việt – Sách 100

5 lỗi sai thường gặp nhưng ít ai nhận ra khi phát âm tiếng Nhật của người Việt

Ngày đăng: 05/02/2020 - Người đăng: Nguyễn Ly

5 lỗi sai nghiêm trọng nhưng ít ai nhận ra khi phát âm tiếng Nhật của người Việt




--- NỘI DUNG BÀI VIẾT ---


#1. Bản chất phát âm tiếng Nhật
#2. Phát âm những âm khó trong bảng chữ cái tiếng Nhật
#3. Trường âm
#4. Âm ngắt
#5. Đọc sai trợ từ


Với nhứng người mới bắt đầu học tiếng Nhật, nếu không nắm chắc bản chất phát âm của tiếng Nhật và không có ý thức luyện tập thường xuyên, chắc chắn dù bạn có học lên N2, N1 cũng không thể nói chuyện để người Nhật hiểu được. 


Đặc biệt, đối với các bạn tự học, không có thời gian học trên trường, tại trung tâm thì bắt buộc các bạn phải sửa ngay những lỗi phát âm tiếng Nhật dưới đây để làm nền tảng vững chắc học tiếp các kĩ năng khác. 


📌#1. Bản chất phát âm tiếng Nhật là từ vòm miệng:


Phát âm qua vòm miệng tức là không khí vẫn đi qua cổ họng chỉ có điều không sử dụng cơ cổ họng vào việc phát âm. Khi đó âm phát ra sẽ chuẩn hơn. 


Khi phát âm, bạn chỉ cần đặt tay lên thanh quản ở cổ. 

Trong quá trình phát âm, thanh quản không rung tức là bạn đã phát âm đúng. 


📌#2. Phát âm những âm khó trong bảng chữ cái tiếng Nhật:


Trong bảng chữ cái tiếng Nhật có một số âm rất giống với tiếng Việt: 

Ví dụ: い (i) ,  お (ô), あ (a)...


Tuy nhiên, bạn cần ghi nhớ theo quy tắc phát âm vòm miệng của tiếng Nhật, những chữ cái như trên. Cụ thể như chữ あ (a) - khi phát âm sẽ ngắn và không kéo dài như âm chữ "a" của tiếng Việt.


Bởi vì, nếu kéo dài khi phát âm đó chính là "trường âm" trong tiếng Nhật mà người Việt cũng hay phát âm sai, Sách tiếng Nhật 100 sẽ liệt kê ở phần dưới.


Chữ cáiPhiên âmCách phát âm chuẩn
Shi

Khép hai răng lại và bật hơi mạnh chữ "shi" - tương tự với chữ "s" nặng của tiếng Việt.

*Tránh nhầm với chữ "si" - phát âm như chữ "x" của tiếng Việt.

た; とTa; toPhiên âm là ta; to nhưng thực tế người Nhật thường phát âm là tha; tho
Tsu

Khép hai răng lại, đưa lưỡi chạm vào hàm trên và bật hơi ra.

*Tránh nhầm với chữ す -"su" 

Fu

Phiên âm là fu.

Nhưng khi phát âm thì dường như là một nửa chữ "fư" một nửa chữ "hư". 

Hình dáng môi tương tự như cách bạn thổi nến. 

 n 

Là âm mũi.

Chữ ん phụ thuộc vào các chữ đứng sau nó sẽ có cách phát âm khác nhau.

Nguyên tắc chung là:

- Nếu chữ đứng sau thuộc hàng (ba ば, pa ぱ, ma ま ) thì ん sẽ được phát âm là /-m/.

- Nếu chữ đứng sau thuộc hàng ( ka か,ga  が ) thì ん sẽ được phát âm là /-ng/.

- Các trường hợp còn lại sẽ đọc là /-n/.

ら;り;る;れ;ろRa; ri; ru; re; roMặc dù được phiên âm là chữ R nhưng các chữ cái trong hàng ra được người nhật phát âm gần với chữ L hơn


>>> Xem thêm: Cách nhớ nhanh bảng chữ cái tiếng Nhật


📌#3. Trường âm: 


Trường âm là cách gọi các âm có cách đọc kéo dài trong tiếng Nhật. Trường âm có giá trị bằng một phách kéo dài nguyên âm trước nó.


Công thức: 

Khi phát âm trường âm của B: ABB(C)


Người Việt thường phát âm thiếu trường âm, phát âm không kéo dài => Khiến cho câu sai nghĩa, hoặc không có nghĩa gì cả. 

Do đó, chúng ta cần để tâm hơn khi phát âm, cũng như nắm rõ quy tắc trường âm dưới đây:


Cụ thể như sau:


+ Trường âm của hàng あ là あ.

Ví dụ: お母さん (okaasan), おばさん (obaasan).


+ Trường âm của hàng い là い.

Ví dụ: おじいさん (ojiisan), おにいさん(oniisan).


+ Trường âm của hàng う là う.

Ví dụ: 空気(kuuki), ゆうべ(yuube)


+ Trường âm của hàng え là い.

Ví dụ: 時計(tokei);せんせい(sensei).


*Chú ý: Khi đóng vai trò là trường âm của hàng e thì chữ い  phát âm thành え - ê.

Tuyệt đối, không phát âm thành "ÊI"


Ví dụ: tokee; sensee


+ Trường âm của hàng お là う.

Ví dụ: とおり;こうえん


>>> Xem thêm: 7 TIPS học và nhớ Từ vựng tiếng Nhật tuyệt đỉnh cần biết


📌#4. Âm ngắt:


Âm ngắt trong tiếng Nhật được kí hiệu là chữ tsu nhỏ - っ. 

Khi viết, âm ngắt được viết nhỏ hơn so với những chữ cái thông thường (っ)

Khi người Việt phát âm cũng thường xuyên quên đọc chữ tsu nhỏ - "っ" này. Chúng ta cần ghi nhớ quy tắc của âm ngắt: 


AっB    => A + chữ cái đầu của âm B + B 


VD: 

きって => Kitte (con tem)

はっぴょう => Happyou (Phát biểu)


📌#5. Đọc sai trợ từ: 


Các trợ từ trong tiếng Nhật là các từ như: はー“wa”, にー“ni”, でー“de”, へー“e”, とー“to”, をー“wo”,…


Khi phát âm, người Việt chúng ta thường hay vô thức thêm dấu sắc vào các trợ từ đó, tức là đọc thành “óa”, “ní”, “đế”, “ế”,... Việc này khiến cho các âm phát ra trở nên nặng nề và không hay.


Bản chất tiếng Nhật là không có dấu. Cho nên chúng ta không được cho thêm dấu sắc, hay nặng vào các trợ từ. 


Để tự nhiên hơn, chúng ta cần phát âm các trợ từ nhẹ nhàng, đúng quy tắc phát âm như ở trên đã đề cập. 


>>> Xem thêm: Trợ từ tiếng Nhật và cách sử dụng thành thạo trợ từ


Sách tiếng Nhật 100 tin rằng, nếu sửa được 5 lỗi này chắc chắn bạn sẽ phát âm chuẩn gần như người bản xứ nhất. Đồng thời, hãy tự mình luyện nói thật nhiều ở nhà và trò chuyện với bạn bè để nâng cao trình độ Kaiwa của bản thân nhé!


🎁 KHO TÀI LIỆU TIẾNG NHẬT "FREE SIÊU TO"

🎁 KHO ĐỀ THI JLPT

>>> Bật mí 5 phương pháp giao tiếp tiếng Nhật như người bản xứ

>>> Phân biệt tất cả các hậu tố chỉ chi phí trong tiếng Nhật (料金、料、費、代、賃、金、税)

>>> Lộ trình lên kế hoạch ôn thi JLPT trong 6 tháng


Sách 100 chúc bạn thành công trên con đường học tập Nhật ngữ!


>>> KHI MUA SÁCH TẠI SÁCH TIẾNG NHẬT 100 <<<

🔶 Thoải mái ĐỔI TRẢ sách trong vòng 7 ngày

🔶 FREE SHIP với đơn hàng từ 379k

🔶 Thanh toán linh hoạt (Ship COD, chuyển khoản...)





5

(1 đánh giá)

Để lại bình luận